Các loại vẹt đuôi dài: Úc, bourke, xanh lá cây và hơn thế nữa

Các loại vẹt đuôi dài: Úc, bourke, xanh lá cây và hơn thế nữa
Wesley Wilkerson

Có bao nhiêu loại vẹt đuôi dài?

Chúng toát lên vẻ quyến rũ và vẻ đẹp thông qua màu sắc, tô điểm cho thiên nhiên. Nhưng bạn đã bao giờ tự hỏi có bao nhiêu loại vẹt đuôi dài chưa? Có hơn 80 loài chim này trên khắp thế giới. Thường có đặc điểm là nhỏ hơn so với các loài chim tương tự, chẳng hạn như vẹt và vẹt mào, chúng có đuôi dài hình nón, là loài động vật thông minh và thậm chí có khả năng tương tác, với tính cách ngoan ngoãn và dễ huấn luyện, thậm chí có thể dạy để bắt chước. lời nói của con người.

Những con chim xinh đẹp này có thể được tìm thấy với kích thước lớn hơn tùy theo loài và theo cách cho ăn, thông qua chế độ ăn uống cân bằng. Hơn nữa, nó có tuổi thọ từ 15 đến 20 năm. Bạn có tò mò về các loại vẹt đuôi dài không? Trong bài viết này, bạn sẽ tìm thấy rất nhiều thông tin về sự đa dạng của loài vật ít nói này.

Các loại vẹt đuôi dài được tìm thấy ở Brazil

Tất nhiên, có một số loại vẹt đuôi dài tô điểm cho hệ động vật Brazil , với sự phân bố địa lý kéo dài chủ yếu qua Rừng Đại Tây Dương đến các bang Rio Grande do Sul, Bahia, Paraná và Alagoas. Dưới đây, hãy tìm hiểu thêm một chút về một số loài phổ biến nhất được tìm thấy ở nước ta:

Vẹt đuôi dài xanh

Vẹt đuôi dài xanh (Brotogeris tirica), còn được gọi là Vẹt đuôi dài nhà giàu , đi kèm từ Rừng Đại Tây Dương. kích thước của bạn làkhoảng 21 cm. Loài ca sĩ nhỏ này phát ra âm thanh "cạch cạch", có bộ lông màu xanh lục rực rỡ và chiếc mỏ cong, hơi hồng.

Chim trống có nhiều đặc điểm nổi bật hơn chim mái như thân hình cường tráng, đầu vuông hơn và một cái mỏ lớn hơn. Nó là một loài chim yêu thích trái cây và hoa từ cây xoài, cây ổi, cây cam, cây jbuticaba, v.v. Chúng cũng ăn côn trùng, sâu bột và hạt hướng dương.

Xem thêm: Bạn có biết âm thanh của lợn guinea? Gặp 9 người trong số họ

Sự trưởng thành về giới tính của chúng bắt đầu khi được 2 tuổi. Không thể hình dung ra sự khác biệt giữa con đực và con cái, vì vậy những con chim cần xét nghiệm DNA để chứng minh giới tính. Họ là những kẻ tán tỉnh nhỏ khi chinh phục đối tác. Trong thời kỳ sinh sản, cặp đôi ở trong tổ cả ngày lẫn đêm. Con cái thường đẻ khoảng 4 quả trứng trắng mỗi mùa.

King Parakeet

Còn được gọi là Macaw's Macaw hoặc Star Parakeet, King Parakeet (Eupsittula aurea) có chiều dài khoảng 25 cm đến dài 29 cm. Một trong những đặc điểm ngoại hình nổi bật nhất của nó là dải màu hồng đào nhô ra trên đầu bộ lông màu xanh lá cây, bộ lông này cũng bao phủ một màu hơi xanh trên mặt. Bụng của nó có sắc xanh lục và vàng, càng làm nổi bật vẻ đẹp của sự kết hợp màu sắc.

Rất phổ biến được tìm thấy ở Brazil, loài chim này cũng phân bố địa lý ở các vùng lãnh thổ củaAchentina, Bôlivia, Paragoay và Pêru. Vẹt đuôi dài vua ăn hạt, trái cây và hoa. Trong thời kỳ sinh sản, loài chim này tìm những thân cây cọ rỗng ruột, những tảng đá bị xói mòn và những gò mối để làm tổ; khoảng 3 quả trứng được đẻ ở đó.

Vẹt đuôi dài tu sĩ

Vẹt đuôi dài tu sĩ (Myiopsitta monachus), được biết đến với cái tên Vẹt đuôi dài, được tìm thấy rất nhiều ở Pantanal và ở phía nam từ Brazil. Đây cũng là loài chim phổ biến ở các đầm lầy, phía đông dãy Andes, Bolivia, Paraguay, Uruguay và vùng Patagonia của Argentina.

Với chiều dài từ 28 cm đến 33 cm, loài vẹt đuôi dài này có bộ lông màu xanh lá cây trên thân lưng tương phản với tông màu xám kéo dài từ bụng đến trán. Mỏ của nó nhỏ và màu cam. Trên cánh và đuôi của nó có bộ lông dài, hơi xanh.

Điều kỳ lạ ở loài chim này là đây là loài duy nhất trong số các loài vẹt đuôi dài tự xây tổ cho mình. Không giống như những loài khác thường làm tổ trong các lỗ rỗng trên cây, khe núi và tổ mối, các cặp vẹt đuôi dài thầy tu có thể xây tổ cộng đồng nặng tới 200 kg, nơi chúng làm tổ cùng với phần còn lại của đàn và có thể đẻ tới 11 quả trứng mỗi lần đẻ. .

Vẹt đuôi dài Alexandrine

Vẹt đuôi dài Alexandrine (Psittacula eupatria) lớn hơn so với các loài vẹt đuôi dài khác, dài tới 60 cm do có bộ lông dài và đẹp từđuôi. Con cái của loài này khác với con đực ở chỗ chúng không có vòng màu đen và hồng quanh cổ.

Cả hai đều có các sắc thái xanh lục khác nhau trên khắp cơ thể và một mảng màu hồng đậm trên đầu cánh. Chúng dễ dàng được tìm thấy ở Ấn Độ (nơi chúng bắt nguồn), Pakistan, miền đông Afghanistan, quần đảo Andaman và Thái Lan. Chúng cũng phân bố mạnh ở Tây Ban Nha, Anh, Bỉ, Đức và Peru.

Chế độ ăn của vẹt đuôi dài Alexandrine bao gồm hạt và trái cây. Về sinh sản, chúng là loài động vật tìm cách làm tổ trong các hốc cây. Con cái đẻ từ 2 đến 4 quả trứng.

Conure trán đỏ

Conure trán đỏ (Aratinga auricapillus) là một loài vẹt đuôi dài có kích thước khoảng 30 cm . Lông của nó có màu xanh đậm tương phản với màu đỏ cam của bụng, cũng có trên đầu, nơi nó kết hợp với vương miện màu vàng rực rỡ. Ngoài ra còn có một sọc xanh tuyệt đẹp trên đôi cánh của nó.

Dễ dàng tìm thấy ở bìa rừng, phân bố khắp Bahia, bắc Paraná, Minas Gerais và nam Goiás, loài vẹt đuôi dài này có chế độ ăn chủ yếu là hạt, quả hạch và trái cây. Trong quá trình sinh sản, chúng thường làm tổ cách ly. Con cái có thể đẻ từ 3 đến 4 quả trứng.

True Conure

True Conure (Aratinga jandaya), có kích thước khoảng 30 cm. Màu vàng đậm hiện diện trên đầu vàtrên cổ của loài chim này nổi bật giữa màu xanh của cơ thể. Ngực và bụng của nó cũng có màu cam đậm.

Rất phổ biến ở Brazil, loài vẹt đuôi dài này được tìm thấy từ phía đông nam Pará đến phía bắc Goiás và phía tây Bahia. Nó cũng phổ biến ở các vùng ven biển phía đông bắc Brazil. Jandaia thực sự ăn hạt, quả hạch và trái cây. Loài chim này cũng thích những cái lỗ của loài chim để sinh sản, có thể đẻ từ 3 đến 4 quả trứng.

Các loại vẹt đuôi dài từ các nơi khác trên thế giới

Bạn đã biết một số loài phổ biến nhất ở nước ta. Tuy nhiên, có những con vẹt đuôi dài ở những nơi khác nhau trên thế giới. Xem bên dưới một số loài vẹt đuôi dài phổ biến tô điểm cho thiên nhiên của các quốc gia khác:

Vẹt đuôi dài Úc

Con vật nhỏ này, có tên khoa học là Melopsittacus undulatus, có tính cách ấm áp và tò mò. Có nguồn gốc từ Úc, như tên gọi của nó, nó là một loài chim nhỏ, khoảng 25 cm. Một điều tò mò về chim bồ câu là có hơn 100 loại màu sắc khác nhau dành cho loài chim này, nhưng phổ biến nhất là màu xanh lá cây và vàng.

Loài chim này rất thích hạt cỏ trong cơ thể bạn. Nuôi cho ăn. Đối với sinh sản, các cặp vợ chồng có dấu hiệu tình cảm với nhau. Một lứa của loài chim này là từ 4 đến 6 quả trứng.

Vẹt đuôi dài Bourke

Vẹt đuôi dài bourke(Neopsephotus burkii) là một loài nhỏ bé, có kích thước tối đa là 23 cm. Cũng có nguồn gốc từ Úc, màu hồng là một đặc điểm nổi bật. Có nguồn gốc từ Trung Úc, đây là loài chim hòa bình với tiếng hót du dương.

Loài vẹt đuôi dài này ăn hạt và cỏ, là loài phát tán hạt. Trong quá trình sinh sản, loài này tìm cách làm tổ trên cây hoặc những nơi mà chúng có thể tự ngụy trang. Một lứa của nó có từ 3 đến 6 quả trứng.

Agapornis

Agapornis là một chi chim trong bộ Psittaciformes có 9 loài, trong đó 8 loài dễ dàng tìm thấy ở Lục địa Châu Phi và một loài có nguồn gốc từ Madagasca. Chúng là những loài chim có màu sắc sặc sỡ, rất năng động và ồn ào. Kích thước của chúng thay đổi từ 11 cm đến 15 cm, tùy thuộc vào loài.

Những con vẹt đuôi dài này sống thành đàn nhỏ và ăn hoa, quả, lá, thảo mộc và hạt. Trong quá trình sinh sản, chúng tìm vỏ cây và cành cây để xây tổ, nơi con cái bắt đầu đẻ từ 3 đến 6 quả trứng.

Vẹt đuôi dài Catarina

Vẹt đuôi dài catarina ( Bolborhynchus lineola), là một con nhỏ có chiều dài tối đa là 18 cm. Nó là một loài chim có thể bị đột biến màu sắc, màu xanh lá cây là phổ biến nhất, tuy nhiên, nó có thể được tìm thấy với các màu xanh lam, coban, lutino, xanh ngọc và trắng. Chúng là loài chim thường được tìm thấy ở Mexico, Trung Mỹ và Nam Mỹ.

Loài chim này làăn trái cây, ngũ cốc, mầm, hạt và rau. Sự sinh sản của Catarina Parakeet xảy ra sau năm đầu tiên của cuộc đời. Tổ được xây trong các hốc cây hoặc kẽ hở trong vách đá, nơi có 4 đến 5 quả trứng được đẻ.

Vẹt cổ đuôi dài

Vẹt đuôi dài cổ (Psittacula krameri) là một loài đẹp phân bố ở Châu Á, Châu Phi và Châu Âu. Với đôi cánh kéo dài, nó có thể dài tới 50 cm, phổ biến hơn là có màu xanh lục đậm, tuy nhiên, với việc lai tạo trong điều kiện nuôi nhốt, ngày nay có nhiều đột biến màu sắc khác nhau.

Đặc điểm nổi bật nhất là sự hiện diện của một chiếc vòng cổ ở nam giới, quanh cổ, có hai màu đen và hồng. Chó con và con cái không có nó. Loài vẹt đuôi dài này ăn hạt, trái cây, hoa, rau và thảo mộc. Về sinh sản, sau khi làm tổ xong, con cái đẻ từ 2 đến 6 quả trứng.

Vẹt đuôi dài Maracanã

Dài khoảng 30 cm, có bộ lông màu xanh lục, pha chút vàng và một số lông màu đỏ hiện diện trên đầu và cánh. Vẹt đuôi dài Maracana (Psittacara leucophthalmus) rất phổ biến ở Brazil, và cũng được tìm thấy ở Guianas và Argentina. Loài chim này ăn chủ yếu là trái cây và hạt. Trong quá trình sinh sản, chúng làm tổ cách ly và con cái đẻ từ 3 đến 4 quả trứng.

Vẹt đuôi dài đầu vàng

Vẹt đuôi dài đầu vàng ( Brotogeris chiriri ) có thể làđược tìm thấy ở Brazil, Argentina, Paraguay và Bolivia. Có kích thước khoảng 24 cm, nó có màu xanh lục với đầu trên của cánh có màu vàng sáng. Nó là một loài ăn trái cây, hạt, hoa và mật hoa. Sau khi làm tổ xong, con cái đẻ từ 3 đến 5 quả trứng.

Xem thêm: Molinesia: xem sự tò mò và cách tạo ra loài cá cảnh này!

Có một số loại vẹt đuôi dài trên khắp thế giới, nhưng chúng phải được bảo tồn!

Vẹt đuôi dài thuộc họ Psittacidae, bao gồm các loài chim có bộ não phát triển hơn. Thuật ngữ "vẹt đuôi dài" được sử dụng để xác định những con chim nhỏ hơn của nhóm này. Hiện tại có nhiều màu sắc của loài động vật này, bao gồm cả màu đen. Chúng là loài chim cần được tôn trọng và bảo tồn.

Quyến rũ, sặc sỡ và du dương, vẹt đuôi dài là một phần vẻ đẹp tự nhiên của Brazil và thế giới, chúng sống thành đàn trong tự nhiên. Có nhiều loài sinh sản dễ dàng trong nhà, nơi mà những kẻ ít nói này trở thành những người bạn đồng hành vui vẻ và ngoan ngoãn. Chúng là loài động vật thông minh, thích được chú ý và tương tác, mặc dù chúng sống độc lập. Tuy nhiên, cần phải cẩn thận! Hãy nhớ rằng bắt loài vật này trong tự nhiên là một hoạt động bất hợp pháp.




Wesley Wilkerson
Wesley Wilkerson
Wesley Wilkerson là một nhà văn tài năng và là người yêu động vật cuồng nhiệt, được biết đến với blog Hướng dẫn Động vật sâu sắc và hấp dẫn. Với tấm bằng về Động vật học và nhiều năm làm việc với tư cách là nhà nghiên cứu động vật hoang dã, Wesley có hiểu biết sâu sắc về thế giới tự nhiên và khả năng độc đáo để kết nối với các loại động vật. Anh ấy đã đi du lịch nhiều nơi, hòa mình vào các hệ sinh thái khác nhau và nghiên cứu các quần thể động vật hoang dã đa dạng của chúng.Tình yêu dành cho động vật của Wesley bắt đầu từ khi còn nhỏ khi anh dành vô số thời gian để khám phá những khu rừng gần ngôi nhà thời thơ ấu của mình, quan sát và ghi lại hành vi của nhiều loài khác nhau. Mối liên hệ sâu sắc với thiên nhiên này đã thúc đẩy sự tò mò và động lực của anh ấy để bảo vệ và bảo tồn các loài động vật hoang dã dễ bị tổn thương.Là một nhà văn tài năng, Wesley khéo léo kết hợp kiến ​​thức khoa học với cách kể chuyện hấp dẫn trong blog của mình. Các bài báo của anh ấy mở ra một góc nhìn về cuộc sống quyến rũ của động vật, làm sáng tỏ hành vi của chúng, khả năng thích nghi độc đáo và những thách thức mà chúng phải đối mặt trong thế giới luôn thay đổi của chúng ta. Niềm đam mê ủng hộ động vật của Wesley được thể hiện rõ ràng trong bài viết của ông, khi ông thường xuyên giải quyết các vấn đề quan trọng như biến đổi khí hậu, hủy hoại môi trường sống và bảo tồn động vật hoang dã.Ngoài công việc viết lách, Wesley còn tích cực hỗ trợ các tổ chức bảo vệ động vật khác nhau và tham gia vào các sáng kiến ​​cộng đồng địa phương nhằm thúc đẩy sự chung sống giữa con người với nhau.và động vật hoang dã. Sự tôn trọng sâu sắc của anh ấy đối với động vật và môi trường sống của chúng được thể hiện trong cam kết thúc đẩy du lịch động vật hoang dã có trách nhiệm và giáo dục những người khác về tầm quan trọng của việc duy trì sự cân bằng hài hòa giữa con người và thế giới tự nhiên.Thông qua blog của mình, Animal Guide, Wesley hy vọng sẽ truyền cảm hứng cho những người khác đánh giá cao vẻ đẹp và tầm quan trọng của động vật hoang dã đa dạng trên Trái đất và hành động để bảo vệ những sinh vật quý giá này cho các thế hệ tương lai.