Mục lục
Bạn có biết zorrilho là gì không?
![](/wp-content/uploads/curiosidades/300/6pwz8a3hfl.jpg)
Chồn hôi là một loài động vật có vú ăn tạp thuộc họ Mephitidae, là họ hàng gần của opossum. Giống như anh ta, nó được đặc trưng bởi mùi nồng nặc và khó chịu mà nó có thể tỏa ra khi bị bất động hoặc bị đe dọa. Nó khá dễ bị nhầm lẫn với chồn hôi, nhưng đừng lo, tất cả sự khác biệt giữa chúng sẽ được giải thích sau.
Ngoài ra, chồn hôi là loài động vật cỡ trung bình, thích sống ở những nơi rậm rạp, nơi nó có thể đào hang và trú ẩn. Nó có màu sắc kín đáo, tông màu tối và là một phần của chuỗi thức ăn bị săn mồi bởi rắn và các động vật lớn hơn khác, mặc dù mùi nồng nặc của nó khiến những kẻ săn mồi sợ hãi và chúng thường tránh xa nó.
Ngoài ra, còn có nhiều đặc điểm và sự tò mò Những điều thú vị về loài zorrillas. Ngoài ra, trong bài viết này, bạn sẽ hiểu mọi thứ về chúng: cách chúng hành động trong những thời điểm nguy hiểm, hành vi chung, sinh sản, bên cạnh tất cả các đặc điểm thể chất cần thiết để phân biệt chúng với chồn hôi. Đi nào?
Xem thêm: Sinh sản của vẹt mào: chăm sóc, làm tổ, gà con và hơn thế nữa.Đặc điểm chung của zorrilho
![](/wp-content/uploads/curiosidades/300/6pwz8a3hfl.jpeg)
Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về loài vật gây tò mò này. Tiếp theo, bạn sẽ tìm hiểu về nguồn gốc của nó, khám phá kích thước, trọng lượng, đặc điểm vật lý, phân bố cũng như hành vi và sinh sản của nó. Cùng theo dõi nhé!
Tên
Nhiều người không quen với danh pháp “zorrilho”. Đây làmột danh từ nam tính được chỉ định cho động vật cụ thể thuộc họ Mephitidae, và có nghĩa là "con cáo nhỏ" trong tiếng Bồ Đào Nha. Theo tiếng Tây Ban Nha, "zorrilho" cũng có nghĩa là cáo, thú có túi và gấu trúc. Trong tiếng Anh, tên của nó rất liên quan đến thú có túi.
Kích thước và trọng lượng của con vật
Zorrilho có kích thước gần bằng với thú có túi, nhưng do có bộ lông dày và dày hơn , nó có thể xuất hiện lớn hơn một chút. Do đó, nó có thể đạt chiều dài trung bình từ 50 cm đến 70 cm, bao gồm cả đuôi và mõm.
Con cái có thể nhỏ hơn và có thể có đuôi nhỏ hơn vài cm. Cân nặng của chúng cũng có tính lưỡng hình: con đực có thể nặng hơn con cái tới 40%. Trong khi chúng nặng từ 2,5 kg đến 3,5 kg, chúng nặng gần 4,5 kg.
Đặc điểm hình ảnh
Đặc điểm hình ảnh của zorrilla bao gồm lớp lông “lông bông” và dày đặc khắp cơ thể, đặc biệt là đuôi . Nó có thể đạt gần một nửa tổng chiều dài của nó. Màu sắc của chúng dựa trên màu trắng và đen. Tuy nhiên, một số trong số chúng có thể xuất hiện với tông màu nâu đậm.
Vì vậy, tùy thuộc vào loài, chúng có thể có các đốm hoặc sọc trên cơ thể chạy từ đầu đến đuôi. Thông thường, những sọc này có màu trắng và phần còn lại của cơ thể có màu sẫm. Mõm của nó rất dài, đặc biệtbởi vì zorrilho ăn côn trùng, tai và bàn chân của nó nhỏ.
Phân bố và môi trường sống
Động vật zorrilho được tìm thấy ở các vùng khác nhau của Nam Mỹ và chủ yếu ở miền Nam và ở miền đông Brazil. Các quốc gia khác nơi những động vật có vú này thường xuyên xuất hiện là: Chile, Argentina, Uruguay, Peru và Paraguay. Nói chung, chúng không thích nghi tốt với những nơi quá lạnh, thích khí hậu ấm áp. Hơn nữa, chúng thường thích sống ở những khu rừng thưa với thảm thực vật không quá cao.
Zorrilla cũng thích sống ở thảo nguyên và nếu nhận thấy bất kỳ nguy hiểm nào, chúng sẽ di chuyển đến những nơi khác mà không gặp vấn đề gì. Nó không thích sống trong những khu rừng rậm rạp do có nhiều kẻ săn mồi, chúng có thể ẩn nấp và săn bắt nó khi nó bị phân tâm.
Hành vi
Zorrilho là loài động vật sống đơn độc, chỉ tiếp cận những con khác trong rừng loài của chúng trong quá trình giao phối. Vào tất cả các thời điểm khác trong năm, nó bị giới hạn trong lãnh thổ của nó. Hơn nữa, nó có thói quen ăn đêm và tìm kiếm thức ăn vào ban đêm, tốt nhất là côn trùng, bọ cánh cứng, nhện hoặc trứng.
Vào ban ngày, nó trú ẩn trong các hang đá. Vào mùa lạnh, trong mùa đông lạnh giá, người ta tin rằng nó ngủ rất lâu trong hang, như một kiểu ngủ đông. Tuy nhiên, vào những ngày nóng nhất của mùa đông, nó rời hang này để tìm kiếm thức ăn.
Sinh sản của động vật
Mặc dù sống đơn độc trong năm, con đựcchúng đi tìm con cái trong mùa sinh sản, diễn ra từ cuối tháng Hai đến đầu tháng Ba. Việc giao phối của chúng không được các nhà nghiên cứu nghiên cứu kỹ lưỡng, tuy nhiên, người ta biết rằng con cái thường mang thai vào tháng 3 và sinh lứa từ 2 đến 5 con vào cuối tháng 4 hoặc đầu tháng 5. Thời gian mang thai khoảng 2 tháng và con non trưởng thành về mặt sinh dục khi được 10 đến 12 tháng tuổi.
Loài Sóc
Có một số loài Sóc, mỗi loài có những đặc điểm riêng. . Hãy cùng tìm hiểu xem chúng là gì, chúng cư xử như thế nào và những động vật có vú này khác nhau ở điểm nào. Cùng theo dõi nhé!
Conepatus chinga
![](/wp-content/uploads/curiosidades/300/6pwz8a3hfl.png)
Loài Conepatus chinga có kích thước trung bình, nặng khoảng 2 kg đến 4,5 kg và dài khoảng 50 cm dài tới 90 cm tính đến mũi. Nó có màu lông đặc trưng, nhìn chung lông đen và có 2 sọc trắng chạy dọc từ đỉnh đầu xuống 2 bên thân. Đuôi của nó gần như trắng hoàn toàn.
Nó thường được tìm thấy ở miền nam Nam Mỹ, bao gồm Chile, Peru, miền bắc Argentina, Bolivia, Paraguay và, ở Brazil, được nhìn thấy ở các bang miền nam. Anh ấy thích những khu vực có thảm thực vật rộng mở và thảo nguyên. Thích ở trong rừng cây rậm rạp trên sườn đá để ngủ hoặc nghỉ ngơi.
Conepatushumboldtii
![](/wp-content/uploads/curiosidades/300/6pwz8a3hfl-1.jpeg)
Con non của loài này nặng khoảng 30 g khi mới sinh. Tăng trưởng đến tuổi trưởng thành thường mất 3 tháng. Còn được gọi là "sở hữu mũi lợn", những con chồn hôi này sinh từ 3 đến 7 con non. Lý do lứa đẻ quá nhỏ được cho là do số lượng vú cái tương đối ít.
Môi trường sống của loài động vật này trải dài từ vùng đất cỏ, bụi rậm và mỏm đá. Nó cũng có thể được tìm thấy xung quanh nơi ở của con người như nhà ở và nhà kho.
Conepatus leuconotus
![](/wp-content/uploads/curiosidades/300/6pwz8a3hfl-1.png)
Còn được gọi là “chó túi Mỹ”, loài này có lưng và đuôi hoàn toàn màu trắng, trong khi phần còn lại của thân có lông đen. Không giống như những con thú có túi khác, nó không có chấm trắng hoặc sọc gần mắt. Cơ thể của nó lớn hơn và đuôi ngắn hơn so với các loài khác.
Loài động vật này thường được tìm thấy ở nhiều môi trường sống khác nhau, bao gồm rừng, đồng cỏ, sườn núi, đồng bằng ven biển, vùng nhiệt đới, vùng cây bụi gai và thậm chí cả cánh đồng ngô . Tổng chiều dài cơ thể thường từ 68 cm đến 80 cm.
Conepatus semistriatus
![](/wp-content/uploads/curiosidades/300/6pwz8a3hfl-2.png)
Loài này thường được tìm thấy ở các vùng phía đông của Brazil và bờ biển. Trong mùa khô, môi trường sống của chúng có thể thay đổi và bao gồmđồng cỏ, rừng rụng lá, rừng cây bụi và các khu vực mở. Màu sắc cơ thể của nó chủ yếu là màu đen, với một vùng màu trắng bắt đầu từ cổ và kéo dài ra phía sau.
Ngoài ra, zorrilla có một nhánh thành hai sọc cách nhau bởi một sọc đen hẹp. Đuôi được bao phủ bởi một loạt lông đen và trắng ngắn hơn so với các loài khác trong chi.
Những điều tò mò về zorrilho
![](/wp-content/uploads/curiosidades/300/6pwz8a3hfl-2.jpeg)
Cuối cùng, có một số điều tò mò liên quan đến zorrilho. Chúng ta hãy hiểu sự khác biệt thực sự giữa anh ta và một con chồn hôi nếu chúng thở ra cùng một mùi và trạng thái trò chuyện của loài như thế nào. Đọc!
Sự khác biệt giữa chồn hôi và chồn hôi
Về mặt hình thể, chồn hôi và chồn hôi cực kỳ giống nhau và khá dễ nhầm lẫn giữa chúng. Tuy nhiên, opossum là loài thú có túi và có nguồn gốc từ Bắc Mỹ. Trong khi đó, zorrilho có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Hơn nữa, một điểm khác biệt cơ bản giữa chồn hôi và chồn hôi liên quan đến đuôi.
Đuôi chồn hôi dày và có nhiều lông, giống đuôi sóc. Mặt khác, một con chồn hôi có thể được nhận ra bởi cái đuôi trần đặc trưng của nó. Với bộ lông dày bao phủ toàn bộ cơ thể cho đến tận đuôi, sinh vật này trông giống một con chuột lớn hơn là một con chồn hôi mềm mại nhất.
Zorrilho bốc mùi như chồn hôi
Chắc chắn rồi, con chồn hôi bốc mùi như một con chồn hôicon tôm. Loài vật này có tuyến mùi nằm gần hậu môn. Do đó, chúng tạo ra mùi khá khó chịu và nồng nặc. Khi cảm thấy bị đe dọa, chúng sẽ tỏa mùi hương này lên con vật hoặc người khiến chúng sợ hãi. Tuy nhiên, mùi này không gây hại cho sức khỏe và chỉ đơn giản là được sử dụng để tránh các nguy cơ tiềm ẩn.
Tình trạng bảo tồn của loài
Thật may mắn, loài sóc được Tổ chức Quốc tế xếp vào loại “ít cần quan tâm nhất” Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên (IUCN). Mặc dù môi trường sống tự nhiên của nó đang bị phá rừng, suy thoái và đô thị hóa, nhưng nó vẫn có thể thích nghi tốt với phong tục của con người và có thể được tìm thấy ở những nơi khuất bên trong nhà và hố.
Bạn có muốn biết thêm về zorrilhos không?
![](/wp-content/uploads/curiosidades/300/6pwz8a3hfl-3.jpeg)
Như bạn có thể thấy, khỉ đột là loài động vật rất điềm tĩnh, trừ khi chúng cảm thấy bị đe dọa. Chúng có các tuyến mùi có mùi mạnh để xua đuổi kẻ thù hoặc kẻ săn mồi. Ngoài ra, chúng là loài động vật rất đơn độc và sống một mình trong hang mà không gặp vấn đề gì lớn.
Xem thêm: Biến thái của bướm: xem các giai đoạn của vòng đờiZorrilho thường được tìm thấy ở Brazil và cũng bị nhầm lẫn với thú có túi. Điểm khác biệt chính của nó là đuôi có nhiều lông, trong khi thú có túi có đuôi mỏng và dài, không có nhiều lông. May mắn thay, zorrilhos là loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng vì chúng thích nghi tốt với sự hiện đại và sự suy giảmmôi trường sống của nó chưa ảnh hưởng nghiêm trọng đến loài.
Nhìn chung, loài động vật có vú này không gây hại cho con người và các loài động vật khác, nó chỉ tham gia vào chuỗi thức ăn và tận hưởng nó, với côn trùng, trứng và đặc biệt là nhện. Vì vậy, bây giờ, nếu bạn tìm thấy một con chồn hôi ngoài kia, bạn đã biết rằng nó sẽ không làm hại bạn và bạn có thể phân biệt nó với một con chồn hôi!